Chi phí cố định là một trong những từ khóa được tìm kiếm nhiều nhất trên google về chủ đề chi phí cố định. Trong bài viết này, minioffice.vn sẽ viết bài về Chi phí cố định là gì? Phân loại ra sao?
Table of Contents
Để kinh doanh có lãi
Bất kỳ công ty nào cũng phải bù đắp được các khoản ngân sách. do đó, tính toán chính xác chi phí làm vai trò cần thiết trong định giá.
Các khoản chi phí đủ nội lực phân thành 2 loại: chi phí cố định và ngân sách biến đổi.
chi phí cố định là các khoản chi phí k cải thiện tùy thuộc vào quy mô sản xuất hoặc mức lợi nhuận như tiền thuê nhà, thuế tài sản, tiền bảo hiểm hoặc chi trả lãi vay.
ngân sách chuyển biến là những khoản chi phí thay đổi theo quy mô sản xuất hoặc lợi nhuận như lao động, nguyên liệu hoặc chi phí hành chính. chi phí biến động cộng ngân sách cố định bằng tổng chi phí sản xuất. Trong khi tổng chi phí chuyển đổi cải thiện cùng với sự tăng trưởng của sản xuất hoặc doanh số thì tổng ngân sách cố định k đổi.
chi phí của hàng hóa hoặc dịch vụ phải cao hơn ngân sách biến động để sản xuất và bán sản phẩm hoặc dịch vụ đó. tất cả những đơn đặt hàng sẽ góp phần thanh toán các khoản ngân sách cố định và xây dựng lợi nhuận. Trong trường hợp không thể thẩm định giá cao hơn, ví dụ như nếu mong muốn có thêm một khách hàng mới – người rất chú ý tới chi phí thì có thể đưa ra mức giá thấp hơn giá thông thường nhưng ít nhất là phải bằng ngân sách chuyển biến.
Ngân sách cố định (Fixed cost)
khái niệm
ngân sách cố định trong tiếng Anh là Fixed cost. ngân sách cố định còn được gọi là định phí hay chi phí bất biến.
ngân sách cố định là ngân sách không refresh về tổng số khi có sự refresh về mức độ hoạt động trong một phạm vi phù hợp.
Hay chi phí cố định là những ngân sách không thay đổi khi cấp độ hoạt động cải thiện.
Thuật ngữ liên quan
ngân sách chuyển biến (Variable costs) là những chi phí refresh trên tổng số theo sự refresh của mức độ hoạt động của đơn vị thông thường là khối lượng sản phẩm Q.
Đặc trưng của ngân sách cố định
– không giống với ngân sách chuyển biến, chi phí cố định k bị ảnh hưởng bởi cấp độ hoạt động. Khi mức độ hoạt động tăng trưởng hoặc giảm xuống, các chi phí cố định vẫn giữ nguyên.
– Các ngân sách khấu hao tài sản cố định, chi phí tiền lương cho cán bộ quản lí, ngân sách ads khuyến mại, chi phí bảo hiểm, v.v… là những chi phí cố định.
Nguồn: phương pháp xử sự của chi phí và nghiên cứu mối gắn kết ngân sách – sản lượng – doanh số, Tổ hợp dạy bảo Topica
Phân loại
ngân sách cố định (định phí) xét theo khía cạnh quản lí bao bao gồm: chi phí cố định bắt buộc (định phí bắt buộc) hay chi phí cố định không bắt buộc (định phí k bắt buộc, định phí tùy ý). Cụ thể:
– ngân sách cố định bắt buộc là các chi phí có liên quan tới máy móc thiết bị và các cấu trúc đơn vị cơ bản của một công ty, thông thường nó được coi là ngân sách k thể cắt bỏ được.
– chi phí cố định không bắt buộc là các ngân sách cố định phát sinh từ quyết định hàng năm của các cấp quản lí nhằm đạt được các mục đích của tổ chức.
Chúng thường không có mối liên hệ rạch ròi với các mức độ của khả năng hay hoạt động đầu ra giống như chi phí quảng cáo, ngân sách nghiên cứu và phát triển.
Chi phí cố định cấp bậc
– chi phí cố định cấp bậc là một trường hợp đặc biệt của ngân sách cố định.
– chi phí cố định cấp bậc là chi phí không refresh theo mức độ hoạt động chỉ trong một phạm vi hoạt động thích hợp nào đó.
Khi mức hoạt động vượt quá phạm vi này thì ta có ngân sách cố định cấp bậc (step-fixed costs).
Nguồn: cách ứng xử của ngân sách và phân tích mối liên kết chi phí – sản lượng – doanh số, Tổ hợp giáo dục Topica
Gợi ý
Một kĩ năng viên có thể thực hiện công việc tra cứu chất lượng đối đa 1.000 hàng hóa một tháng.
Nếu doanh nghiệp sản xuất 1.500 hàng hóa một tháng thì phải thuê thêm một kĩ năng viên nữa. Nếu công ty sản xuất hơn 2.000 sản phẩm một tháng thì doanh nghiệp phải thuê thêm một kĩ năng viên thứ ba.
Trong công cuộc lập dự toán, nhà quản lí nên phân biệt rõ các loại chi phí này để theo dõi và quản lí một phương pháp có hiệu quả.
Nguồn: vietnambiz.vn